Soạn bài lớp 8
-
Nhớ rừng
-
Câu nghi vấn
-
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh
-
Quê hương
-
Khi con tu hú
-
Câu nghi vấn (tiếp theo)
-
Thuyết minh về một phương pháp cách làm
-
Tức cảnh Pắc Bó
-
Câu cầu khiến
-
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
-
Ôn tập về văn bản thuyết minh
-
Ngắm trăng
-
Đi đường (Tẩu lộ)
-
Câu cảm thán
-
Câu trần thuật
-
Thiên đô chiếu
-
Câu phủ định
-
Chương trình địa phương (phần văn)
-
Hịch tướng sĩ
-
Hành động nói
-
Nước Đại Việt ta - Nguyễn Trãi
-
Hành động nói tiếp theo
-
Ôn tập về luận điểm
-
Bàn về phép học
-
Viết đoạn văn trình bày luận điểm
-
Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm
-
Thuế máu
-
Hội thoại
-
Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
-
Đi bộ ngao du
-
Hội thoại (tiếp theo)
-
Luyện tập: đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận
-
Lựa chọn trật tự từ trong câu
-
Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận
-
Ông Giuốc - Đanh mặc lễ phục
-
Luyện tập: lựa chọn trật tự từ trong câu
-
Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận
-
Chữa lỗi diễn đạt
-
Văn bản tường trình
-
Luyện tập về văn bản tường trình
-
Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt (tiếp theo)
-
Văn bản thông báo
-
Tổng kết phần văn (tiếp theo)
-
Luyện tập làm văn bản thông báo
-
Ôn tập phần làm văn
Soạn bài : Tức cảnh Pác Bó
Danh mục: Soạn văn , Soạn văn tập 2
Soạn bài tức cảnh Pác Bó Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Bài thơ thuộc thể thơ tứ tuyệt. Một số bài thơ cùng thể thơ này đã học : Cảnh Khuya, Nguyên Tiêu (Rằm Tháng Giêng)… Câu 2. Bài thơ bốn câu thật tự nhiên, bình dị, giọng điệu thoải mái, pha chút đùa hóm hình, tất cả toát lên một cảm giác vui thích sảng khoái. Câu thơ đầu có giọng điệu thật thoải mái, phơi phới, cho thấy Bác Hồ sống thật ung dung, hòa điệu nhịp nhàng với nhịp sống núi rừng : Sáng ra bờ suối / tối vào hang. Câu ...

Soạn bài tức cảnh Pác Bó
Đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Bài thơ thuộc thể thơ tứ tuyệt. Một số bài thơ cùng thể thơ này đã học : Cảnh Khuya, Nguyên Tiêu (Rằm Tháng Giêng)…
Câu 2. Bài thơ bốn câu thật tự nhiên, bình dị, giọng điệu thoải mái, pha chút đùa hóm hình, tất cả toát lên một cảm giác vui thích sảng khoái.
Câu thơ đầu có giọng điệu thật thoải mái, phơi phới, cho thấy Bác Hồ sống thật ung dung, hòa điệu nhịp nhàng với nhịp sống núi rừng :
Sáng ra bờ suối / tối vào hang.
Câu thơ ngắt nhịp 4/3, tạo thành hai vế sóng đôi, toát lên cảm giác về sự nhịp nhàng, nề nếp : sáng ra, tối vào…
Câu thứ hai vẫn tiếp tục mạch cảm xúc đó, có thêm nét vui đùa : lương thực, thực phẩm ở đây thật đầy đủ, đầy đủ tới dư thừa ‘cháo bẹ, rau măng’ luôn có sẵn :
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng
Có người hiểu câu thơ này là dù phải ăn chỉ có cháo bẹ, rau măng rất khổ nhưng tinh thần vẫn sẵn sàng. Hiểu như vậy không sai về ngữ pháp nhưng không phù hợp với tinh thần chung, giọng điệu chung (đùa vui, thoải mái) của bài thơ, cũng tức là không thật phù hợp với cảm xúc của tác giả.
Câu thứ nhất nói về việc ở, câu thứ hai về ăn, câu thứ ba nói về làm việc, cả ba câu đều thuật tả cảnh sinh hoạt của tác giả ở Pác Bó, đều toát lên cảm giác thích thú, bằng lòng.
Hai câu này (và cả bài thơ cũng vậy) làm gợi nhớ mạch cảm xúc của bài Cảnh rừng Việt Bắc (1947) của Bác Hồ, cũng diễn tả niềm vui thích, sảng khoái đặc biệt của Người trong cuộc sống ở rừng chắc chắn có nhiều gian khổ lúc bấy giờ :
Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay
Vượn hót chim kêu suốt cả ngày
… Non xanh nước biếc tha hồ dạo
Rượu ngọt chè tươi mặc sức say…
Rõ ràng là với Bác Hồ, được sống giữa suối rừng, có suối có hang, có ‘vượn hót chim kêu’, ‘non xanh nước biếc’, thật là thích thú, mọi thứ cần gì có nấy, ‘cháo bẹ rau măng’ hay ‘rượu ngọt chè tươi’ đề ‘vẫn sẵn sàng’, ‘tha hồ’, ‘mặc sức’ hưởng thụ.
Nhưng kỳ thực, hoàn cảnh sinh hoạt của Bác Hồ ở Pác Bó hết sức gian khổ. Bài Tức cảnh Pác Bó cũng nói đến sự thật gian khổ đó (ngủ trong hang tối, ăn nhiều khi chỉ có cháo bẹ rau măng, bàn làm việc chỉ là tảng đá chông chênh), nhưng đã trở thành một sự thật khác hẳn, không phải là nghèo khổ, thiếu thốn mà là giàu có, dư thừa, sang trọng. Những câu thơ có giọng khẩu khí, nói cho vui, phần nào khoa trương (thường gặp trong hàng loạt bài thơ xưa nói vui cảnh nghèo, một chủ đề đã trở thành huyền thoại). Nhưng niềm vui thích của Bác Hồ ở đây là rất thật, không chút gượng gạo, ‘lên gân’ : niềm vui đó toát lên từ toàn bộ bài thơ, từ từ ngữ, hình ảnh đến giọng điệu thơ.
Niềm vui lớn của Bác Hồ trong bài thơ không phải chỉ là niềm vui của người ẩn sĩ đang hưởng ‘thú lâm tuyền’ với thái độ ‘vong bần lạc đạo’ xưa – mà trước hết, đó là niềm vui to lớn của người chiến sĩ yêu nước vĩ đại, sau ba mươi năm xa nước, ‘Đêm mơ nước ngày thấy hình của Bác’ (thơ Chế Lan Viên), nay được trở bề sống giữa lòng đất nước yêu dấu : trực tiếp lãnh đạo cách mạng để cứu nước cứu dân :
Ba mươi năm ấy chân không mỏi
Mà đến bây giờ mới tới nơi
(Tố Hữu)
Đặc biệt, Bác Hồ còn rất vui vì Người tin chắc rằng thời cơ giải phóng dân tộc đang tới gần, điều mà Bác chiến đấu suốt đời để đạt tới đang trở thành hiện thực. So với niềm vui lớn lao đó thì những gian khổ trong sinh hoạt có nghĩa lý gì : thậm chí, tất cả những hang tối, cháo bẹ, rau măng, bàn đá chông chênh… kia không phải là gian khổ mà đều trở thành sang trọng, vì đó là cuộc đời cách mạng !
Trong câu thứ ba, hình tượng người chiến sĩ bỗng nổi bật, như được đặc tả bằng những nét đậm, khỏe, đầy ấn tượng :
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng
Chông chênh là từ láy miêu tả duy nhất của bài thơ, rất tạo hình và gợi cảm. Ba chữ dịch sử Đảng toàn vần trắc, toát lên cái khỏe khoắn, mạnh mẽ, gân guốc. Trong một bài tứ tuyệt, câu thứ ba thường có vị trí nổi bật, thường là hình ảnh trung tâm của bài thơ. Như vậy, trung tâm của bức tranh Pác Bó là hình tượng người chiếc sĩ được khắc họa vừa chân thực, sinh động, lại vừa như có một tầm vóc lớn lao, một tư thế uy nghi, lồng lộng, giống như một bức tượng đài về vị lãnh tụ cách mạng. Bác Hồ đang dịch dịch sử Đảng Cộng sản Liên Xô – đồng thời, chính là đang xoay chuyển dịch sử Việt Nam nơi ‘đầu nguồn’… Cảnh ấy, cuộc sống cách mạng ấy quả thật là đẹp, ‘thật là sang’ ! Chữ sang kết thúc bài thơ có thể coi là chữ thần, chữ mắt (nhãn tự), đã kết tinh, tỏa sáng tinh thần toàn bài.
Câu 2. ‘Thú lâm tuyền’ – cũng như ‘thú điền viên’ – là một tình cảm thanh cao, một nét đẹp có truyền thống từ xưa. Bao triết nhân hiền giả, gặp lúc thời thế nhiễu nhương, lầm bụi, không thể nhập thế hành đạo giúp đời, bạn cùng hoa cỏ gió trăng, giữ tâm hồn trong sạch.
Vui ‘thú lâm tuyền’ thì cũng có nghĩa là vui với cái nghèo. Vui cảnh nghèo cũng là một chủ đề, một cảm hứng lớn, để lại cả một mạch sáng tác trong thi ca truyền thống. Nguyễn Bình Khiêm viết :
Khó thì mặc khó có nài bao
Càng khó bao nhiêu chí mới hào
Và : Trúc biếc nước trong ta sẵn có
Phong lưu rất mực dễ ai bì
Nguyễn Trãi cũng viết :
Muôn chung chín vạc để làm gì ?
Nước lã cơm rau hãy tri túc
Càng nghèo càng cảm thấy ‘hào’, thiếu thốn đủ thứ mà cảm thấy phong lưu rất mực, tự cho là ‘tri túc’… ! Vì thế, cái phong vị nghèo ấy lại là biểu hiện cao quý, của giày sang – giàu sang về tinh thần, về đạo lí.
Bài thơ ‘Tức cảnh Pác Bó’ cho thấy rõ ‘thú lâm tuyền’ và niềm vui cảnh nghèo của Bác Hồ khi ở Pác Bó. Dường như Người thật sự hoà nhịp với điệu sống nơi núi rừng, như một ông tiên, một ‘khách lâm tuyền’.
Có điều, đây không phải là một ẩn sĩ trốn đời mà là một nhà cách mạng vĩ đại đang nếm mật nằm gai, hoạt động cách mạng bí mật. Và sự nghiệp cách mạng ấy chỉ cho phép Người hưởng niềm vui thú được sống với rừng, suối (thú lâm tuyền) trong hoàn cảnh ấy đầy gian khổ khi ở Pác Bó và sau đó ở Việt Bắc. Phần lớn cuộc đời của Người dành trọng cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Soạn bài câu trần thuật đơn có từ LÀ
Soạn bài câu trần thuật đơn có từ LÀ I. Đặc điểm 1. Xác định chủ ngữ và vị ngữ. Trước từ là : chủ ngữ Sau từ là : vị ngữ Ví dụ : Dế Mèn trêu chị Cóc (C) là dại ...
Soạn bài câu trần thuật đơn
Soạn bài câu trần thuật đơn I. Câu trần thuật đơn là gì ? 1. Các câu này dùng để trần thuật. - Kể lại việc Dế Mèn không cho Dế Choắt đào thông ngách sang nhà ...
Soạn bài câu trần thuật đơn không có từ LÀ
Soạn bài câu trần thuật đơn không có từ LÀ I. Đặc điểm 1. Xác định C – V. a. Phú ông (c) mừng lắm (v) b. Chúng tôi (c) tụ hội (v) ở góc sân. 2. - Vị ngữ a do ...
Soạn bài câu phủ định lớp 8
Soạn bài câu phủ định lớp 8 I. Đặc điểm hình thức và chức năng 1. a. Các câu (b), (c), (d) khác với câu (a) ở những từ ngữ phủ định không, chưa, chẳng. b. Câu ...
Soạn bài Hịch Tướng Sĩ
Soạn bài hịch tướng sĩ Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Bài hịch có thể chia làm ba đoạn. a. Đoạn 1 : Từ đầu đến ‘… lưu tiếng tốt’ : nêu gương sử ...
Soạn bài hành động nói tiếp theo
Soạn bài hành động nói tiếp theo I. Cách thực hiện hành động nói. 1. Câu Mục đích 1 2 3 4 5 Hỏi - - - - - Trình bày ...
Soạn bài Chiếu Dời Đô (Thiên Đô Chiếu)
Soạn bài chiếu dời đô (thiên đô chiếu) Đọc – hiểu văn bản Câu 1: Đây là đoạn văn có tính chất nêu tiền đề, làm chỗ dựa cho lý lẽ ở những phần tiếp theo. Trong ...
Soạn bài câu cảm thán
Soạn bài câu cảm thán I. Đặc điểm hình thức và chức năng 1. Trong những đoạn trích trên, các câu sau là câu cảm thán: - Hỡi ơi lão Hạc! (đoạn a) - Than ôi! 2. ...
Soạn bài Quê Hương
Soạn bài Quê Hương - Tế Hanh Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Sau hai câu thơ mở đầu rất bình dị, tự nhiên, tác giả giới thiệu chung về làng quê của mình, nội dung hầu ...
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh I. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh Ta có thể tóm tắt những ý chính của bài viết : Hồ Hoàng Kiếm và Đền Ngọc Sơn. (1) ...