Soạn bài lớp 8
-
Tôi đi học
-
Cấp độ khái quát nghĩa của từ
-
Tính thống nhất chủ đề của văn bản
-
Trong lòng mẹ
-
Trường từ vựng
-
Bố cục của văn bản
-
Tức nước vỡ bờ
-
Xây dựng đoạn văn trong văn bản
-
Lão Hạc
-
Từ tượng hình, từ tượng thanh
-
Liên kết các đoạn văn trong văn bản
-
Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
-
Tóm tắt văn bản tự sự
-
Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
-
Cô bé bán diêm
-
Trợ từ, thán từ
-
Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự
-
Đánh nhau với cối xay gió
-
Tình thái từ
-
Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
-
Chiếc lá cuối cùng
-
Chương trình địa phương (phần tiếng việt)
-
Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
-
Hai cây phong
-
Ôn tập truyện kí Việt Nam
-
Thông tin về ngày trái đất năm 2000
-
Nói giảm nói tránh
-
Luyện nói: kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm
-
Câu ghép
-
Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
-
Ôn dịch thuốc lá
-
Câu ghép (tiếp theo)
-
Phương pháp thuyết minh
-
Bài toán dân số
-
Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
-
Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh
-
Dấu ngoặc kép
-
Luyện nói: thuyết minh về một thứ đồ dùng
-
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
-
Đập đá ở Côn Lôn
-
Ôn luyện về dấu câu
-
Thuyết minh về một thể loại văn học
-
Muốn làm thằng cuội
-
Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt
-
Hai chữ nước nhà
-
Làm thơ bảy chữ
-
Soạn bài lớp 8 tập 2
-
Nhớ rừng
-
Câu nghi vấn
-
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh
-
Quê hương
-
Khi con tu hú
-
Câu nghi vấn (tiếp theo)
-
Thuyết minh về một phương pháp cách làm
-
Tức cảnh Pắc Bó
-
Câu cầu khiến
-
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
-
Ôn tập về văn bản thuyết minh
-
Ngắm trăng
-
Đi đường (Tẩu lộ)
-
Câu cảm thán
-
Câu trần thuật
-
Thiên đô chiếu
-
Câu phủ định
-
Chương trình địa phương (phần văn)
-
Hịch tướng sĩ
-
Hành động nói
-
Nước Đại Việt ta - Nguyễn Trãi
-
Hành động nói tiếp theo
-
Ôn tập về luận điểm
-
Bàn về phép học
-
Viết đoạn văn trình bày luận điểm
-
Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm
-
Thuế máu
-
Hội thoại
-
Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
-
Đi bộ ngao du
-
Hội thoại (tiếp theo)
-
Luyện tập: đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận
-
Lựa chọn trật tự từ trong câu
-
Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận
-
Ông Giuốc - Đanh mặc lễ phục
-
Luyện tập: lựa chọn trật tự từ trong câu
-
Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận
-
Chữa lỗi diễn đạt
-
Văn bản tường trình
-
Luyện tập về văn bản tường trình
-
Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt (tiếp theo)
-
Văn bản thông báo
-
Tổng kết phần văn (tiếp theo)
-
Luyện tập làm văn bản thông báo
-
Ôn tập phần làm văn
Phân tích bài thơ Hai chữ nước nhà của Á Nam Trần Tuấn Khải. – văn lớp 8
Danh mục: Soạn văn
Đề bài: Phân tích bài thơ Hai chữ nước nhà của Á Nam Trần Tuấn Khải. Bài Làm Á Nam Á Nam Trần Tuấn Khải (1895 – 1983), bút hiệu Á Nam quê ở làng Quang Xán, xã Mĩ Hà, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định. Á Nam Á Nam Trần Tuấn Khải thường mượn những chuyện lịch sử để giãi bày tấm lòng yêu nước, nỗi đau mất nước, qua đó mà thức tỉnh tinh thần của đồng bào.Bài thơ nổi bật và để lại nhiều ấn tượng nhất của tác giả có lẽ là “ Hai chữ nước ...
Đề bài: Phân tích bài thơ Hai chữ nước nhà của Á Nam Trần Tuấn Khải.
Bài Làm
Á Nam Á Nam Trần Tuấn Khải (1895 – 1983), bút hiệu Á Nam quê ở làng Quang Xán, xã Mĩ Hà, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định. Á Nam Á Nam Trần Tuấn Khải thường mượn những chuyện lịch sử để giãi bày tấm lòng yêu nước, nỗi đau mất nước, qua đó mà thức tỉnh tinh thần của đồng bào.Bài thơ nổi bật và để lại nhiều ấn tượng nhất của tác giả có lẽ là “ Hai chữ nước nhà”. Bởi lẽ sáng tác đó đã nói hộ tấm lòng và trái tim yêu nước của người dân Việt Nam lúc bấy giờ.
Hai chữ nước nhà là bài thơ mở đầu cho tập Bút quan hoài I (xuất bản năm 1924). Bài thơ lấy đề tài lịch sử thời quân Minh xâm lược nước ta. Nhà thơ đã mượn lời của người cha là Nguyễn Phi Khanh dặn dò con là Nguyễn Trãi để gửi gắm nỗi lòng của mình. Đoạn trích gồm 36 câu thơ thể song thất lục bát. Đây là đoạn trích trong tập “Bút Quan hoài” sáng tác vào năm 1926. Để phân tích cụ thể tác phẩm chúng ta có thể chia bài thơ thành ba phần. Phần đầu:Có 8 câu là cảnh chia li ở nơi biên giới, giữa hai cha con Nguyễn Phi Khanh – Nguyễn Trãi diễn ra rất ảm đạm, thê lương. Phần thứ hai: gồm 20 câu tiếp theo là lời người cha kể về dòng giống Lạc Hồng, về lịch sử trường tồn mấy ngàn năm của dân tộc và những mất mát đau thương đất nước đang phải gánh chịu. Phần thứ ba:gồm 8 câu, tác giả đã để cho người cha dặn dò người con, là nói lên niềm tin tha thiết về đất nước.
Mở đầu bài thơ gợi nên khung cảnh nơi chia ly không thể trở về của người cha, tạo không khí bao trùm cả bài thơ:
Chốn Ải Bắc mây sầu ảm đạm
Cõi trời Nam gió thảm đìu hiu
Bốn bề hổ thét chim kêu
Ðoái nom phong cảnh như khêu bất bình
Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước
Chút thân tàn lần bước dậm khơi
Trông con tầm tã châu rơi
Con ơi con nhớ lấy lời cha khuyên:
Mở đầu, tác giả đã gợi lên cảnh đất nước đau thương dưới ách thống trị của giặc ngoại xâm. Những hình ảnh nhân hóa rất điêu luyện: “mây sâu ảm đạm”, “gió thảm đìu hiu” “hổ thét chim kêu”… Cảnh vật núi sông như mang nỗi đau con người. Cả một không gian rộng lớn từ “chôn ải Bắc” đến “chốn ải Nam’’ và “khắp bốn bể” đều chung một niềm đau với con người nơi đây. Từng câu thơ như thấm đầy nước mắt, giọng thơ thiết tha não nùng: “Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước/ Chút thân tàn lần bước dậm khơi / Trông con tầm tã châu rơi”. Hình ảnh người cha già với chút thân tàn đang lê bước tới chốn lưu đày khiến người con rất đỗi đau lòng. Hoàn cảnh của cha con Nguyễn Trãi thật éo le, con muốn đi theo để phụng dưỡng cha, nhưng cha dằn lòng khuyên con trở lại để mưu tính việc trả thù nhà, đền nợ nước.
Phần thứ hai là lời dặn từ tâm can của Nguyễn Phi Khanh giành cho Nguyễn Trãi. Nhớ “hai chữ nước nhà” là nhớ về dòng giống Hồng Lạc, là nhớ về lịch sử trường tồn “mấy ngàn năm” của dân tộc, là nhớ giang sơn “giời Nam riêng một cõi này”, là nhớ đến bao “anh hùng hiệp nữ”.., là để nâng cao lòng tự tôn, tự hào dân tộc. Phải thật khâm phục tác giả đã hóa thân mượn lời bày tỏ nỗi lòng thật tài tình. Nhưng sau đó là những câu thơ bày tỏ bức tranh thê thảm của non sông đất nước, giọng thơ trở nên căm phẫn hơn hết:
Than vận nước gặp khi biến đổi
Ðể quân Minh thừa hội xâm lăng
Bốn phương khói lửa bừng bừng
Xiết bao thảm hoạ xương rừng máu sông!
Nơi đô thị thành tung quách vỡ
Chốn dân gian bỏ vợ lìa con
Làm cho xiêu tán hao mòn
Lạ gì khác giống dễ còn thương đâu!
Thảm vong quốc kể sao cho xiết
Trông cơ đồ nhường xé tâm can
Ngậm ngùi khóc đất giời than
Thương tâm nòi giống lầm than nỗi này!
Khói Nùng lĩnh như xây khối uất
Sóng Long giang nhường vật cơn sầu
Con ơi! càng nói càng đau…
Lấy ai tế độ đàn sau đó mà?
Tác giả sử dụng tự sự và miêu tả xen lẫn những lời cảm thán để làm nổi bật nỗi đau mất nước nhà tan, tất cả đang chìm ngập trong thảm họa “xương rừng máu sông”, lòng dân căm phẫn. Những từ ngữ hình ảnh “khói lửa bừng bừng”, “xương rừng máu sông”, “thành tung quách vỡ”, “đất khóc giời than”, “xây khối nát”, “vật cơn sầu”… tuy mang tính ước lệ, nhưng trong văn cảnh vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ vì đã gợi lên bao nỗi nhục mất nước, lòng căm thù đối với quân xâm lược. Ngoài ra tác giả đã sử dụng những động từ, tính từ có sức gợi cảm cao như: “kể sao xiết kể”, “xé tâm can”, “thương tâm”, “lầm than” và những hình ảnh gây xúc động “Ngậm ngùi đất khóc giời than” đã phản ánh mức độ bi thảm của thực trạng mất nước lúc bấy giờ.
Tám câu cuối cùng là lời kêu gọi, dặn dò của người cha trước lúc từ biệt:
Cha xót phận tuổi già sức yếu,
Lỡ sa cơ đành chịu bó tay,
Thân lươn bao quản vũng lầy,
Giang sơn gánh vác sau này cậy con.
Con nên nhớ tổ tông khi trước,
Đã từng phen vì nước gian lao.
Bắc Nam bờ cõi phân mao,
Ngọn cờ độc lập máu đào còn đây…
Thay lời cho người cha, Á Nam Trần Tuấn Khải đã viết nên những lời gan ruột, tâm huyết trao lại cho Nguyễn Trãi. Người cha muốn thắp lên trong người con tin yêu của mình ngọn lửa căm thù xâm lăng, ngọn lửa ý chí quyết tâm khôi phục cơ đồ nước nhà. Gánh nặng sơn hà, xã tắc xin uỷ thác cho thế hệ sau này với tất cả niềm tin tưởng và hi vọng.
Mượn xưa để nói nay, mượn người để nói ta vốn là thủ pháp có từ lâu đời trong truyền thống văn học. Á Nam Trần Tuấn Khải đã thành công khi tạo cảm xúc sâu sắc trước tâm sự yêu nước mãnh liệt của người cha, cũng là tâm sự yêu nước mãnh liệt của nhà thơ để tác phẩm của ông mãi đi vào lòng người đọc sau này.
Nguồn: Văn mẫu hay
Soạn bài câu trần thuật đơn có từ LÀ
Soạn bài câu trần thuật đơn có từ LÀ I. Đặc điểm 1. Xác định chủ ngữ và vị ngữ. Trước từ là : chủ ngữ Sau từ là : vị ngữ Ví dụ : Dế Mèn trêu chị Cóc (C) là dại ...
Soạn bài câu trần thuật đơn
Soạn bài câu trần thuật đơn I. Câu trần thuật đơn là gì ? 1. Các câu này dùng để trần thuật. - Kể lại việc Dế Mèn không cho Dế Choắt đào thông ngách sang nhà ...
Soạn bài câu trần thuật đơn không có từ LÀ
Soạn bài câu trần thuật đơn không có từ LÀ I. Đặc điểm 1. Xác định C – V. a. Phú ông (c) mừng lắm (v) b. Chúng tôi (c) tụ hội (v) ở góc sân. 2. - Vị ngữ a do ...
Soạn bài câu phủ định lớp 8
Soạn bài câu phủ định lớp 8 I. Đặc điểm hình thức và chức năng 1. a. Các câu (b), (c), (d) khác với câu (a) ở những từ ngữ phủ định không, chưa, chẳng. b. Câu ...
Soạn bài Hịch Tướng Sĩ
Soạn bài hịch tướng sĩ Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Bài hịch có thể chia làm ba đoạn. a. Đoạn 1 : Từ đầu đến ‘… lưu tiếng tốt’ : nêu gương sử ...
Soạn bài hành động nói tiếp theo
Soạn bài hành động nói tiếp theo I. Cách thực hiện hành động nói. 1. Câu Mục đích 1 2 3 4 5 Hỏi - - - - - Trình bày ...
Soạn bài Chiếu Dời Đô (Thiên Đô Chiếu)
Soạn bài chiếu dời đô (thiên đô chiếu) Đọc – hiểu văn bản Câu 1: Đây là đoạn văn có tính chất nêu tiền đề, làm chỗ dựa cho lý lẽ ở những phần tiếp theo. Trong ...
Soạn bài câu cảm thán
Soạn bài câu cảm thán I. Đặc điểm hình thức và chức năng 1. Trong những đoạn trích trên, các câu sau là câu cảm thán: - Hỡi ơi lão Hạc! (đoạn a) - Than ôi! 2. ...
Soạn bài Quê Hương
Soạn bài Quê Hương - Tế Hanh Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Sau hai câu thơ mở đầu rất bình dị, tự nhiên, tác giả giới thiệu chung về làng quê của mình, nội dung hầu ...
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh I. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh Ta có thể tóm tắt những ý chính của bài viết : Hồ Hoàng Kiếm và Đền Ngọc Sơn. (1) ...